10.1111/jocd.13497
CÁC THUỐC KHÔNG KÊ TOA
TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
ThS. Bs. CK1. Hoàng Phạm Nhật
Quang
Phẫu thuật tạo hình – Thẩm
mỹ
Đầu năm 2020, một diễn đàn da liễu quốc tế với sự tham gia của
các chuyên gia về da liễu trên khắp các quốc gia phát triển trên thế giới, cùng
bàn luận về các thuốc không kê toa trong điều trị mụn, và vai trò của các thuốc
này so với vô số các dược mỹ phẩm, thuốc và các thiết bị đang được các bác sĩ
và nhân viên y tế sử dụng hiện nay trong điều trị mụn trứng cá. Bs. Quang xin
lược dịch các nội dung chính của diễn đàn này, nhằm giúp bạn đọc hiểu thêm về
nhận định của các tác giả, các bác sĩ da liễu trên thế giới nhận định về vấn đề
này như thế nào. Ý kiến bạn đọc xin hãy gửi đến Bs. Quang ở mục comment nhé.
TÓM LƯỢC
Hiện trạng: Mụn trứng cá (acne vulgaris) là tình trạng viêm da
thường gặp, nhất là ở khoảng 14 – 19 tuổi. Nữ giới thường bị mụn trứng cá sớm
hơn nam giới. Những năm gần đây ghi nhận mụn trứng cá dai dẳng gặp nhiều hơn ở
phụ nữ trưởng thành.
Mục tiêu: Diễn đàn đánh giá và bàn luận về các khó khăn trong điều
trị mụn, đặc biệt ở phụ nữ trưởng thành. Vai trò của thuốc không kê toa sẽ được
đề cập trong việc điều trị mụn trứng cá ở mọi độ nặng, cả đơn trị liệu và trị
liệu kết hợp.
Phương pháp: Các tuyên bố và khuyến cáo sẽ được cân nhắc, bàn luận,
dựa trên các chứng cứ có sẵn đáng tin cậy nhất về các thuốc không kê toa, kết hợp
với ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực da liễu.
Kết quả: Mụn ở bất kì mức độ nào cũng gây những bất tiện cho bệnh
nhân. Xác định các yếu tố môi trường góp phần tăng sinh mụn ở một cá nhân sẽ
giúp hiểu rõ tình trạng mụn, giúp điều trị hiệu quả, ngăn ngừa mụn tốt hơn.
Nhóm các chuyên gia cũng đồng ý rằng nhóm phụ nữ trưởng thành có tình trạng mụn
cũng cần những chỉ định riêng do môi trường giao tiếp, đồng thời da cũng đã bắt
đầu lão hóa. Các sản phẩm trị mụn không kê toa có thể giúp tăng hiệu quả và giảm
bớt sự kích ứng của các thuốc trị mụn kê toa. Hiện tại, không có hướng dẫn điều
trị cụ thể nào về cách sử dụng các sản phẩm điều trị mụn không kê toa ở những bệnh
nhân – khách hàng này.
Kết luận: Nhóm các chuyên gia đồng ý rằng cần có các hướng dẫn
điều trị cách sử dụng các sản phẩm trị mụn không kê toa, có thể đơn trị liệu hoặc
trị liệu phối hợp với các thuốc có kê toa cho các trường hợp mụn nặng, nhằm đáp
ứng nhu cầu lớn hiện nay.
Keywords: mụn trứng cá, trị liệu phối hợp, dược mỹ phẩm
ĐỒNG THUẬN 1 – Mô hình hệ môi trường gây mụn có thể dùng với mục
đích giáo dục nhằm tăng nhận thức về các nguyên nhân có thể gây ra mụn và cung
cấp chiến lược điều trị mụn toàn diện.
Hệ môi trường gây mụn được định nghĩa là tổng hòa các yếu tố môi
trường ảnh hưởng lên sự hình thành, thời gian và độ nặng của mụn.
Các yếu tố môi trường gây mụn
-
Dinh dưỡng
o
Sản phẩm bơ sữa, đặc biệt là sữa tách béo (skim
milk)
o
Các tinh bột tiêu hóa nhanh, snacks
o
Dinh dưỡng bổ sung có chứa whey proteins/leucine
1
-
Thuốc
o
Thuốc tránh thai kết hợp giúp hỗ trợ điều trị mụn;
thuốc tránh thai chỉ có progestin thì làm nặng thêm mụn trứng cá
o
Sử dụng steroids đồng hóa, testosterone
-
Yếu tố nghề nghiệp
o
Mỹ phẩm
o
Các yếu tố cơ học
-
Ô nhiễm
o
Ô uốc lá
-
Khí hậu
o
Nhiệt độ, độ ẩm, lượng tia UV
-
Tâm lý xã hội
o
Stress, cảm xúc, thiếu ngủ
o
Áp lực kinh tế xã hội
o
Tiếp xúc ánh sáng quá nhiều từ các thiết bị điện
tử
Tổng hợp các công trình nghiên cứu ghi nhận:
-
Sử dụng thường xuyên các sản phẩm bơ sữa, đặc biệt
là sữa tách béo (skim milk) và thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (GI) thúc đẩy
sự biệt hóa các tế bào tiết bã và tế bào sừng
-
Leucine, một acid amin quan trọng trong whey
protein thường được các vận động viên sử dụng. Leucine gây tăng sản xuất IGF-1,
thúc đẩy hoặc làm mụn bùng phát.
-
Ô nhiễm môi trường làm tăng thêm các tổn thương
oxy hóa, kích thích tăng tiết bã nhờn, thúc đẩy hình thành các vi nhân mụn. NO2
trong khí ô nhiễm cũng làm tăng sang thương mụn.
Ý kiến chuyên gia:
Nên kiểm tra các yếu tố hệ môi trường gây mụn
ở các khách hàng trong lần đầu tiên đến khám, nhằm xác định các yếu tố chuyên
biệt khởi phát mụn ở từng bệnh nhân. Đặc biệt ở phụ nữ trưởng thành, các thông
tin này còn giúp đánh giá các tổn thương do ánh sáng
ĐỒNG THUẬN 2 – Mụn trứng cá ở người trưởng thành, đặc biệt là
phụ nữ, đang dần nhiều hơn.
Tỉ lệ phụ nữ trưởng thành đến khám với tình trạng mụn dai dẳng mức
nhẹ đến trung bình đang tăng đáng kể trong những năm gần đây. Hiện chưa rõ là
do tỉ lệ mụn ở nhóm phụ nữ này tăng lên, hay do khả năng tiếp cận thông tin tốt
hơn nên phụ nữ có khuynh hướng đi khám nhiều hơn. Nhóm bệnh nhân này thường ghi
nhận tình trạng bùng phát mụn trứng cá trước các kỳ kinh nguyệt.
Tình trạng mụn trứng cá khởi phát mụn ở phụ nữ trưởng thành thường
có liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang, hoặc do sử dụng các liệu pháp
tránh thai.
Một số trường hợp mụn trứng cá kháng trị, bệnh nhân nữ có rậm
lông, rối loạn kinh nguyệt, thường cần chỉ định thêm các xét nghiệm hormone,
như follitropin FSH, lutropin LH, testosterone, sex hormone binding globulin
SHBG, dehydroepiandrosterone sulfate DHEAS, 17OH progesterone, thyrotropin TSH,
prolactin PRL.
Các nghiên cứu gần đây ghi nhận:
-
Nồng độ IGF-1 máu tăng làm tăng lượng DTH,
DHEAS, và độ nặng của sang thương viêm
-
Tăng insuline máu đồng thời làm tăng nồng độ
IGF-1 và IGFPB3 trực tiếp tác động lên tế bào sừng, kích thích tăng tiết chất
bã.
-
Các phương tiện tránh thai uống, tiêm hoặc cấy dụng
cụ tử cung có chứa progestin – tiền chất androgen – có thể khởi phát hoặc làm nặng
thêm mụn.
-
Cetuximab và erlotinib sử dụng ngày càng nhiều
trong điều trị ung thư có thể gây độc da và gây bùng phát mụn, chàm, thay đổi lông
tóc móng.
ĐỒNG THUẬN 3 – Mụn trứng cá không điều trị tốt làm tăng thêm số
ca di chứng sau mụn như sẹo mụn hoặc tăng sắc tố sau viêm
Hội đồng các chuyên gia cho rằng các phụ nữ trưởng thành bị mụn
rất hay lo lắng về các vấn đề sẹo mụn và tăng sắc tố sau viêm (PIH). PIH thường
gặp ở các bệnh nhân châu Á, như Nhật Bản, Đài Loan và Trung Quốc. Sang thương
PIH có thể có sự thâm nhiễm melanine ở lớp thượng bì hoặc lớp bì.
Các đáp ứng viêm ở thượng bì dẫn đến sự sản sinh các sản phẩm oxy
hóa từ arachidonic acid đến prostaglandins, leukotrienes, làm thay đổi hoạt động
của các tế bào miễn dịch và melanocytes. Cụ thể, các tế bào viêm này kích thích
hoạt động của melanocytes, làm tăng sản xuất melanin và sau đó tăng vận chuyển melanin
đến các keratinocytes xung quanh. Hiện tượng này dẫn đến tăng melanin thượng bì.
Nếu PIH khu trú ở lớp thượng bì, sang thương sẽ có màu từ nâu nhạt
đến đen, với viền nâu nhẹ. Nếu PIH với tăng melanine sâu trong lớp bì, sang thương
sẽ màu xám đậm đến hơi xanh.
Biểu hiện lâm sàng và cách điều trị có khác nhau dựa trên nguy cơ
PIH, sẹo lõm hoặc sẹo lồi tương ứng với màu da.
ĐỒNG THUẬN 4 – Điều trị mụn trứng cá cần nhắm đến cả bốn cơ chế
chính – tăng sừng hóa cổ nang lông, tình trạng viêm, tăng tiết chất bã, và hệ
vi khuẩn trên da – đồng thời duy trì sức bảo vệ của làn da.
Theo hội đồng các chuyên gia, cần phải có thêm góc nhìn mới khi
tìm hiểu về cơ chế bệnh sinh gây mụn, khi đó mới có thể làm tăng hiệu quả điều
trị. Mụn trứng cá thể nhẹ có thể khởi đầu điều trị với các thuốc không kê đơn,
như benzoyl peroxide bôi, hoặc retinoids bôi. Một liệu trình điều trị mụn gồm các
thuốc không kê đơn và mỹ phẩm chăm sóc da cho thể được chỉ định đơn trị liệu
cho mụn trứng cá mức độ trung bình, hoặc với mụn trứng cá mức độ nặng hơn thì kết
hợp thêm các dược mỹ phẩm kê đơn hoặc thuốc uống kê đơn.
Retinoid thoa còn có tác dụng bổ trợ, cải thiện các vấn đề lão hóa
da.
Hiện đã có nhiều dược mỹ phẩm phối hợp nhiều công thức hoạt chất,
sử dụng đơn giản hơn và điều trị tốt các mụn trứng cá mức độ trung bình.
Với mụn trứng cá trung bình – nặng, các sản phẩm trị mụn không kê
toa nên được dùng như là các liệu pháp bổ sung cho các thuốc trị liệu chính.
Với làn da dễ kích ứng, cần thận trọng khi sử dụng quá thường
xuyên các sản phẩm rửa mặt hoặc có hạt chà xát. Các sản phẩm trị mụn có
retinoids, kháng sinh, benzoyl peroxide thường làm ảnh hưởng hàng rào bảo vệ của
da, gây kích ứng và khô da niêm, làm ảnh hưởng việc kiên trì dùng thuốc. Các chế
độ sử dụng thuốc, như sử dụng retinoids liều tăng dần, hoặc dùng kèm các mỹ phẩm,
thuốc trị mụn không kê toa giúp làm giảm bớt các hiện tượng khó chịu nêu trên.
ĐỒNG THUẬN 5 – Vai trò của thuốc trị mụn không kê toa trong quá
trình điều trị mụn nằm ở bốn phương diện: điều trị mụn, duy trì hiệu quả kiềm mụn,
tác dụng hiệp đồng, và hạn chế các tác dụng phụ.
Các thuốc trị mụn không kê toa, sản phẩm rửa mặt, dưỡng ẩm giúp ngăn
ngừa các sang thương mới, giảm tình trạng viêm, cải thiện chức năng hàng rào bảo
vệ.
Sản phẩm rửa mặt, dưỡng ẩm nên có pH gần với pH ở bề mặt da
trong khoảng 4 – 6, nhằm hạn chế tình trạng mất độ ẩm da do bay hơi, và hạn chế
tình trạng biến đổi protease-activated receptor 2 (PAR2) làm ảnh hưởng đến sự
nguyên vẹn của hàng rào bảo vệ, kích thích quá trình viêm.
Các nghiên cứu gần đây ghi nhận:
-
Sử dụng kết hợp dưỡng ẩm với tretinoin dạng kem
giúp giảm tình trạng khô da, kích ứng hơn so với dùng tretinoin đơn độc.
-
VitC + niacinamide thoa giúp ức chế tiết bã nhờn
và hiệu ứng chống oxy hóa.
-
Sản phẩm rửa mặt và dưỡng ẩm thúc đẩy tiến trình
sửa chữa hàng rào bảo vệ da ở vùng da bị mụn.
-
Ổn định pH trên da giúp giảm bớt đáp ứng viêm của
TH2, thúc đẩy tiến trình sửa chữa hàng rào bào vệ, qua đó làm giảm sự biệt hóa
tế bào thượng bì.
-
Vichy nghiên cứu một sản phẩm với các thành phần
hỗ trợ điều trị mụn
o
Salicylic acid 2%: kích thích bong lớp tế bào sừng
o
Phyco-saccaride 2%: giảm sản xuất bã nhờn
o
Vitamin CG: kháng viêm
o
Thành phần thúc đẩy sửa chữa hàng rào bảo vệ ở vùng
da mụn: mineralizing water 60%, Bifida ferment 1%, HA 0.2%
o
Sản phẩm giúp giảm sang thương mụn viêm và không
viêm, kể cả các mụn nặng, với độ hài lòng cao. Các tổn thương sắc tố cũng cải
thiện.
ĐỒNG THUẬN 6 – Phụ nữ trưởng thành bị mụn trứng cá cũng có những
nhu cầu riêng chưa được đáp ứng đúng mức. Các thuốc trị mụn không kê toa, kèm với
các mỹ phẩn chăm sóc da và sản phẩm rửa mặt có thể hỗ trợ các nhu cầu này, khi
sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các liệu trình trị mụn trứng cá khác.
Hiện chưa có các hướng dẫn lâm sàng cụ thể cho các sản phẩm này.
Các chuyên gia đều đồng ý rằng các sản phẩm không kê đơn có khả năng hỗ trợ rất
nhiều cho các hoạt chất trị mụn có kê đơn, và là chế độ điều trị chính trong thời
gian duy trì.
Hầu như tất cả các khách hàng – bệnh nhân đều quan tâm đến các
liệu pháp duy trì và các sản phẩm chăm sóc da giúp cải thiện tình trạng da kéo
dài hơn. Vì bởi, các hoạt chất điều trị mụn không cải thiện được các vấn đề hình
thành nếp nhăn, cải thiện nền da, và tăng cường độ ẩm da, là các vấn đề rất
quan trọng đối với nhóm những phụ nữ trưởng thành bị mụn trứng cá. Nhìn chung,
các liệu trình trị mụn không kê toa nên được khuyên dùng trong điều trị duy trì
sau sử dụng retinoids, hoặc đơn trị liệu đối với các trường hợp mụn rất nhẹ, hoặc
kết hợp trong các trường hợp da lão hóa với retinoid bôi và benzoyl peroxide.